Công nhận văn bằng tại Việt Nam

Công nhận văn bằng Malaysia tại Việt Nam được thực hiện theo Thông tư số 05/VBHN-BGDĐT, ban hành về Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục và thẩm quyền công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam.

Công nhận văn bằng được thực hiện trên tinh thần tự nguyện theo nhu cầu của người có văn bằng, cơ quan quản lý về nhân sự hoặc đơn vị quản lý lao động khi được sự đồng ý của người có văn bằng.

Điều kiện công nhận văn bằng

(Trích Điều 4 05/VBHN-BGDĐT)

1. Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người học được công nhận khi chương trình giáo dục có thời gian học, nghiên cứu phù hợp với Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam và đáp ứng một trong hai điều kiện sau:

a) Chương trình giáo dục được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính kiểm định chất lượng tương ứng với hình thức đào tạo;

b) Cơ sở giáo dục nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục đặt trụ sở chính cho phép đào tạo, cấp bằng hoặc đã được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính kiểm định chất lượng.

2. Văn bằng được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài đang hoạt động tại nước khác nơi cơ sở giáo dục đặt trụ sở chính (bao gồm cả Việt Nam) được công nhận khi cơ sở giáo dục đó được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của hai nước cho phép mở phân hiệu, cho phép đào tạo hoặc phê duyệt việc hợp tác, liên kết đào tạo; thực hiện hoạt động đào tạo theo giấy phép đồng thời đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người học theo hình thức đào tạo trực tuyến, đào tạo trực tiếp kết hợp trực tuyến được công nhận khi đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và một trong hai điều kiện sau:

a) Chương trình đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép đào tạo tại Việt Nam khi người học lưu trú và học tập tại Việt Nam;

b) Chương trình đào tạo được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của nước nơi tổ chức đào tạo cấp phép khi người học lưu trú và học tập tại nước đó.

4. Việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người học bị ảnh hưởng bởi chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và các trường hợp bất khả kháng khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.

Hồ sơ, trình tự, kết quả công nhận văn bằng

a

1. Người đề nghị công nhận văn bằng cung cấp các thông tin về văn bằng quy định tại Phụ lục I Thông tư này và tải hồ sơ lên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi chung là cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng) và thực hiện thanh toán lệ phí theo quy định.

a

2. Hồ sơ bao gồm:

a) Bản sao văn bằng hoặc bản sao từ sổ gốc cấp văn bằng đề nghị công nhận kèm theo bản công chứng dịch sang tiếng Việt;

b) Bản sao phụ lục văn bằng hoặc bảng kết quả học tập kèm theo bản công chứng dịch sang tiếng Việt;

c) Bản sao công chứng văn bằng, chứng chỉ có liên quan trực tiếp (nếu có);

d) Minh chứng thời gian học ở nước ngoài (nếu có): Quyết định cử đi học và tiếp nhận của đơn vị quản lý lao động; hộ chiếu, các trang thị thực có visa, dấu xuất nhập cảnh phù hợp với thời gian du học hoặc giấy tờ minh chứng khác;

đ) Văn bản ủy quyền xác minh thông tin về văn bằng (nếu đơn vị xác thực yêu cầu).

a

3. Việc tải hồ sơ lên cổng dịch vụ công trực tuyến như sau:

a) Trường hợp người đề nghị công nhận văn bằng có thông tin, minh chứng để xác thực trực tiếp từ cơ sở giáo dục cấp bằng hoặc cơ quan có thẩm quyền xác thực thì cung cấp thông tin, minh chứng để xác thực trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng đồng thời tải lên cổng dịch vụ công trực tuyến: bản quét (scan) các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này (không cần chứng thực bản sao điện tử từ bản chính); chứng thực bản sao điện tử từ bản chính các thành phần hồ sơ quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp người đề nghị công nhận văn bằng không có thông tin, minh chứng để xác thực trực tiếp thì thực hiện chứng thực bản sao điện tử từ bản chính các hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này, kèm theo văn bản ủy quyền xác minh thông tin về văn bằng (nếu đơn vị xác thực yêu cầu) và tải lên cổng dịch vụ công trực tuyến;

c) Trường hợp không tải hồ sơ lên cổng dịch vụ công trực tuyến, người đề nghị công nhận văn bằng nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng các hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này.

a

4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng có trách nhiệm trả kết quả công nhận văn bằng cho người đề nghị công nhận văn bằng. Trường hợp cần xác minh thông tin về văn bằng từ cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc đơn vị xác thực nước ngoài, thời hạn trả kết quả công nhận văn bằng không vượt quá 45 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ công nhận văn bằng.

a

5. Kết quả công nhận văn bằng được ghi trên giấy công nhận theo mẫu tại Phụ lục II và Phụ lục IIIThông tư này. Trường hợp văn bằng không đủ điều kiện công nhận hoặc quá thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này mà không đủ căn cứ xác minh thông tin về văn bằng, cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng phải trả lời bằng văn bản hoặc thư điện tử cho người đề nghị công nhận văn bằng. Trường hợp không xác định được mức độ tương đương của văn bằng với trình độ đào tạo quy định tại Khung trình độ quốc gia Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng cung cấp thông tin và công nhận giá trị của văn bằng theo hệ thống giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính.

a

6. Cơ quan có thẩm quyền công nhận bằng lập sổ cấp giấy công nhận, trong đó ghi các thông tin về: họ tên, ngày tháng năm sinh của người được công nhận văn bằng; tên cơ sở giáo dục cấp bằng; hình thức đào tạo; trình độ tương đương với Khung trình độ quốc gia Việt Nam hoặc trình độ theo hệ thống giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính; số vào sổ cấp giấy công nhận.

a

7. Cơ sở giáo dục đại học tự đánh giá văn bằng để sử dụng trong hoạt động đào tạo lập hồ sơ đánh giá văn bằng và lưu trữ theo quy định.

Toàn văn văn bản

a

Toàn văn Văn bản số 05/VBHN-BGDĐT tham khảo TẠI ĐÂY

Trách Nhiệm Miễn Trừ của StudyAbroader, SIMI Swiss, Đại học đối tác về việc Công nhận văn bằng Malaysia và các văn bằng liên quan tại Việt Nam:

StudyAbroader, SIMI Swiss, và các trường đại học đối tác cam kết hỗ trợ sinh viên trong hành trình học tập và phát triển học vấn, bao gồm việc cung cấp thông tin và các hướng dẫn chi tiết trước khi nhập học về các thủ tục liên quan đến văn bằng. Tuy nhiên, các tổ chức này không chịu trách nhiệm pháp lý và tuyên bố miễn trừ trách nhiệm trong các trường hợp sau:

a

Quyết Định Công Nhận Văn Bằng Thuộc Thẩm Quyền Của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo Việt Nam

  • Việc công nhận văn bằng tại Việt Nam được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam (MOET) quyết định dựa trên các tiêu chí và quy định hiện hành và quyết định dựa vào từng hồ sơ của từng cá nhân.
  • StudyAbroader, SIMI Swiss, và các đại học đối tác không cam kết hoặc đảm bảo rằng mọi văn bằng do các cơ sở giáo dục tại Malaysia, SIMI Swiss hoặc các đối tác quốc tế cấp sẽ được công nhận tại Việt Nam.
  • Chúng tôi luôn cung cấp đầy đủ thông tin chi tiết về chương trình học, mô hình đào tạo, và các yếu tố liên quan trước khi ứng viên đăng ký tham gia. Học viên sẽ ký xác nhận đã nhận được thông tin tư vấn ban đầu và đồng ý với các trách nhiệm được phân định rõ ràng giữa các bên trước khi nhập học.
a

Công Nhận tại Các Quốc Gia Khác Không Đồng Nghĩa Là Được Công Nhận Tại Việt Nam

  • Mỗi quốc gia có quy định riêng về việc công nhận văn bằng, và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Khi StudyAbroader, SIMI Swiss, hoặc các đại học đối tác tuyên bố rằng "Văn bằng được công nhận" (nếu có), điều này chỉ mang tính chất tham khảo dựa trên các quy định chung của quốc gia cấp bằng hoặc quốc gia công nhận. Tuy nhiên, chúng tôi không công bố, không cam kết, và không chịu trách nhiệm pháp lý về việc công nhận văn bằng tại Việt Nam.
  • Văn bằng do đại học tại Malaysia, SIMI Swiss, hoặc các đại học đối tác cấp có thể được công nhận tại một số quốc gia khác, nhưng điều này không đảm bảo sẽ được công nhận tại Việt Nam. Sự khác biệt về quan điểm giáo dục, hệ thống giáo dục, và các quy định riêng của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam là yếu tố quyết định việc công nhận tại quốc gia này.
  • Học viên cần tìm hiểu kỹ quy định công nhận văn bằng tại Việt Nam trước khi đăng ký chương trình học để đảm bảo phù hợp với mục tiêu cá nhân và nhu cầu sử dụng văn bằng.
a

Thay Đổi Quy Định và Các Điều Luật Liên Quan

Những thông tin do StudyAbroader, Đại học Malaysia, SIMI Swiss, và các đại học đối tác công bố liên quan đến văn bằng và việc công nhận văn bằng chỉ mang tính chính xác tại thời điểm công bố. Tuy nhiên, các quy định và điều luật liên quan có thể thay đổi theo thời gian, dẫn đến sự khác biệt về thông tin, kết quả, và các tình huống phát sinh không mong muốn.

Việc thay đổi các quy định và điều luật nằm ngoài phạm vi chi phối của StudyAbroader, Đại học Malaysia, SIMI Swiss, và các đại học đối tác. Trong trường hợp các thay đổi này dẫn đến sự khác biệt giữa thông tin tư vấn ban đầu và thực tế, chúng tôi xin được miễn trừ trách nhiệm liên quan đến những phát sinh này.

Chúng tôi khuyến khích học viên thường xuyên cập nhật thông tin từ các cơ quan chức năng tại Việt Nam và quốc gia cấp văn bằng để đảm bảo phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cá nhân. StudyAbroader, SIMI Swiss, và các đại học đối tác sẽ tiếp tục hỗ trợ trong khả năng nhằm giảm thiểu các tác động từ những thay đổi ngoài ý muốn.

Tất cả chương trình du học tại Campus Malaysia

Tất cả hỗ trợ trước khi đến của StudyAbroader

Swiss Information and Management Institute

    London Academy of Sciences Việt Nam

    Đại diện độc quyền của StudyAbroader

    Liên hệ

    StudyAbroader Malaysia là đơn vị triển khai chương trình du học của SIMI Swiss tại Campus Malaysia